Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp do đó việc nộp thuế TNCN cũng là một yếu tố hợp lý góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Bên cạnh việc tìm hiểu về cách lập và cách tra cứu giấy nộp tiền thuế điện tử, một số trường hợp cá nhân có thu nhập phải thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân cũng cần lưu ý, trong đó có thu nhập từ đầu tư vốn. Những thông tin về thuế TNCN từ đầu tư vốn sẽ được chia sẻ ngay sau đây.
1. Các khoản thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
– Tiền lãi từ việc cho vay theo hợp đồng hoặc thỏa thuận, trừ lãi tiền gửi nhận từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Cổ tức nhận được từ góp vốn mua cổ phẩn;
– Lợi tức nhận được từ việc tham gia góp vốn vào công ty TNHH (gồm cả công ty TNHH một thành viên), công ty hợp danh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn;
– Phần nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và một số giấy tờ có giá trị khác do tổ chức trong nước phát hành;
– Các khoản nhận được từ đầu tư vốn dưới hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế;
– Thu nhập thu được từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, từ lợi tức ghi tăng vốn.
2. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
Căn cứ để tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất, trong đó:
– Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo các hình thức nêu trên;
– Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%
Chữ ký số trên hóa đơn điện tử được quy định như thế nào?
Lưu trữ hóa đơn điện tử – vấn đề bảo mật và an toàn dữ liệu
4. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp khác:
– Nếu người nộp thuế có thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất DN hoặc khi rút vốn.
– Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn sẽ là thời điểm mà cá nhân thực hiện chuyển nhượng vốn, rút vốn.
– Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại Điểm g Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tiến hành chuyển nhượng cổ phiếu.
– Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập từ việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế sẽ là thời điểm cá nhân nhận được thu nhập.